Tiêu đề: CÁCH PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
CÁCH PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
1. Phân loại theo mức độ tổn thương các cơ quan đích (Báo cáo của Hội đồng chuyên viên TCYTTG-1978 và nguyên tắc chỉ dẫn 1993 về điều trị tăng huyết áp thể nhẹ). Giai đoạn I: Không có biểu hiện tổn thương các nội tạng Giai đoạn II: Có ít nhất một trong các biểu hiện tổn thương sau đây: · Phì đại thất trái (XQ-ÐTÐ-Siêu âm) · Hẹp một phần hoặc toàn bộ các động mạch vành · Protein niệu vi thể, Protein niệu và/hoặc tăng nhẹ Creatinin huyết tương (1,2-2,0mg/dl). · Mảng vữa xơ động mạch tại động mạch chủ hoặc động mạch cảnh, động mạch chậu hoặc động mạch đùi, phát hiện bằng siêu âm hoặc XQ. Giai đoạn III: Có đủ các biểu hiện chủ quan và khách quan do tổn thương nội tạng, bao gồm: · Tim: Ðau thắt ngực Nhồi máu cơ tim Suy tim · Não: Tai biến mạch máu não Cơn đột quỵ thoảng qua não do tăng huyết áp Rối loạn tâm thần do tổn thương mạch não (vascular dementia) · Mắt:Xuất huyết võng mạc và xuất tiết kèm hoặc không kèm phù gai mắt (biểuhiện của tăng huyết áp ác tính hoặc tăng huyết áp tiến triển mạnh). · Thận:Creatinin huyết tương > 2,0 mg/dl Suy thận · Mạch máu: Phình tách động mạch Tắc động mạch có biểu hiện cơ năng Cáchphân loại này có tác dụng thực tế đối với điều trị, nhưng không nói tớicon số huyết áp, vì làm hạ huyết áp tới mức mà người bệnh chịu đựngđược về mặt triệu chứng chủ quan và thầy thuốc chấp nhận được là yêucầu trong thực tế. 2. Phân loại theo huyết áp
Huyết áp tâm thu mmHg (KPA)
Huyết áp tâm trương mmHg (KPA)
HA bình thường
<140 (<18,7) hoặc
< 90 (<12,0)
Tăng HA nhẹ
140-180 (18,7-21,3) hoặc
90-150 (12,0-14,0)
Phân nhóm THA ranh giới
140-160 (18,7-21,3) hoặc
90-95 (12,0-12,7)
Tăng HA vừa và nặng
>180 (>24,0) hoặc
> 105 (> 14,0)
Tăng HA tâm thu đơn độc
> 140 (> 18,7) và
< 90 (< 12,0)
Phân nhóm: ranh giới
140-160 (18,7-21,3) và
< 90 (< 12,0)
(WHO/ISH meeting, Bullentin of the World Health organisation, 1993, 71:503-571) Cácphân loại này không tính tới các tổn thương ở cơ quan đích: tim, thận,não, mắt và không tính tới các yếu tố nguy cơ: xơ vữa động mạch, đáitháo đường,... Nhưng, ưu điểm của phân loại này là quy định mức độ nặngnhẹ của tăng huyết áp, và nói tới tăng huyết áp tâm thu đơn độc, mộtloại tăng huyết áp cần phải điều trị. Tuy nhiên, số huyết áp thay đổinhiều trong ngày, cho nên trong thực tế lâm sàng, không thể chỉ dựa vàosố huyết áp đo một lần trong ngày được. 3. Phân loại tăng huyết áp ở người từ 18 tuổi trở lên
(Theo JNC V.1993) (Chú thích: JNC VI: Giai đoạn 3: bao gồm giai đoạn 3 và 4 của JNC V) Giaiđoạn tăng huyết áp: Lấy số huyết áp tâm thu hoặc tâm trương ở giai đoạnnặng nhất và giai đoạn tăng huyết áp được quy định theo số huyết áp đó.Thí dụ: 160-90 mmHg thuộc giai đoạn 2; 180/120 mmHg thuộc giai đoạn 4. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc: Khi huyết áp tâm thu (160mmHg và huyết áp tâm trương 90mmHg). - Thí dụ: HA: 170/85mmHg: thuộc giai đoạn 2. Tính tới các tổn thương ở "cơ quan đích" và các yếu tố nguy cơ. - Thí dụ: HA: 142/94 + dày thất trái (điện tim/siêu âm) + tiểu đường týp 2 Tăng huyết áp giai đoạn 1 + Dày thất trái + Tiểu đường týp 2. Cáchphân giai đoạn tăng huyết áp của JNC V vừa tính tới tổn thương ở các cơquan đích, vừa tính tới các yếu tố nguy cơ (tiểu đường, tăng acid uricmáu,...) và chú ý trước tiên tới số huyết áp. Cách chia giai đoạn có ưuđiểm là tính tới mức huyết áp để điều chỉnh thuốc giảm áp đồng thời lưuý thầy thuốc tới tổn thương cơ quan đích, tới các yếu tố nguy cơ. Thídụ: Tăng huyết áp giai đoạn 3, có suy tim, xơ vữa động mạch; Trong điềutrị, không nên dùng chẹn beta giao cảm mà nên cho ức chế men chuyển,lợi tiểu, thuốc hạ cholesterol nhóm fibrat hoặc statin. Năm1997, JNC VI trình bày bảng phân giai đoạn tăng huyết áp có sửa so vớiJNC V, và được ủy ban điều phối của "Chương trình giáo dục Quốc gia vềtăng huyết áp" (National High blood Pressure Education Program)(NHBPEP) chuẩn y. JNCVI chỉ khác JNC V là không có giai đoạn 4 vì huyết áp tâm thu (180mmHghoặc huyết áp tâm trương 110 mmHg trở lên đều được coi là giai đoạn 3). Ðốivới các yếu tố nguy cơ và tổn thương cơ quan đích không có sự khác biệtgiữa JNC VI và ủy ban chuyên viên của Tổ chức Y tế thế giới năm 1996(WHO Expert Committee on Hypertension Control - Hypertension Control:Report of a WHO Expert Committee - WHO Technical Report Series No. 802.Geneva. Switzerland: World Health Organization: 1996). v Các yếu tố nguy cơ chính: · Hút thuốc lá · Rối loạn chuyển hóa mỡ · Tiểu đường · > 60 tuổi · Giới: Nam giới và phụ nữ mãn kinh · Tiền sử gia đình có bệnh tim mạch: Phụ nữ ở lứa tuổi dưới 65 hoặc nam giới trong gia đình dưới tuổi 55. v Tổn thương ở các cơ quan đích: · Bệnh lý ở tim: - Phì đại thất trái - Ðau thắt ngực/tiền sử nhồi máu cơ tim - Tiền sử có điều trị thông tuần hoàn máu - Suy tim. · Ðột quỵ hoặc cơn đột quỵ thoáng qua · Bệnh thận · Bệnh động mạch ngoại vi · Tổn thương võng mạc TheoJNC VI, các giai đoạn tăng huyết áp được đánh giá cùng với tổn thươngcơ quan đích và các yếu tố nguy cơ được chia thành 3 nhóm A, B, C vềmặt chiến thuật điều trị.
Huyết áp
Nhóm A (Không có tổn thương cơ quan đích/bệnh tim trên lâm sàng).
Nhóm B (Có ít nhất một yếu tố nguy cơ nhưng không có tiểu đường; không có tổn thương cơ quan đích/bệnh tim trên lâm sàng).
Nhóm C (Có tổn thương cơ quan đích/bệnh tim trên lâm sàng và/hoặc tiểu đường, có hoặc không có các yếu tố nguy cơ khác).