Tỷ lệ hen nghề nghiệp (HNN) còn chưa được xác định. Song có khoảng 2-15% HPQ người lớn có liên quan tới tiếp xúc nghề nghiệp.
Có trên 200 chất vô cơ và hữu cơ là nguyên nhân gây hen PQ như: DDT, bột, nấm mốc, côn trùng, lông vũ, bụi giấy, A. salixylic, Penixilin, …
II, ĐỊNH NGHĨA:
“ Sự tắc nghẽn lưu lượng khí thay đổi gây ra bởi sự tiếp xúc đặc hiệu trong môi trường làm việc” (Medicine International 1987). Định nghĩa này loại bỏ những người đã có HPQ từ trước và những người xuất hiện cơn hen ở nơi làm việc do gắng sức hoặc tiếp xúc với khí lạnh, hoặc khói bụi ở mức độ kích thích bùng phát cơn.
III, CƠ CHẾ BỆNH SINH
Viêm niêm mạc PQ: phù nề, tăng tiết dịch
Thâm nhiễm BC ái toan.
Co cơ trơn
Đa số trường hợp HNN xuất hiện theo cơ chế này: phản ứng quá mẫn typ I xảy ra ở người Atpy (tăng IgE)
Một số trường hợp HPQ xảy ra theo cơ chế typ III-bán chậm có sự tham gia của bổ thể+IgE, các kháng nguyên (sau1-2 h). Có thể gặp là: chất Isoxyanat, phức hợp muối bạch kim.
IV, CHẨN ĐOÁN:
2 yếu tố cần xác định trong chẩn đoán HPQ nghề nghiệp
Khẳng định chẩn đoán HPQ
Xác định mối liên quan giữa HPQ và môi trường làm việc.
1, Bệnh sử. Có thể:
Có cơn khó thở điển hình của HPQ
Nhiều BN có thể biểu hiện HNN ban đầu bằng những đợt “viêm PQ” với ho khạc đờm và viêm mũi. Những triệu chứng này xuất hiện ở những người không hút thuốc lá khoẻ mạnh gợi ý có liên quan tới môi trường làm việc.
Khai thác BN những chất đã tiếp xúc trong quá trình lao động nhằm phát hiện ra những chất có thể gây HNN.
Khai thác xem có những người khác ở cùng môi trường làm việc có những triệu chứng tương tự cũng gợi ý nguyên nhân NN
Một số lượng lớn các chất có trọng lượng phân tử thấp thường gây phản ứng hen muộn. Bệnh nhân thường kêu ca về những triệu chứng như: ho, thắt ngực, thở rít xuất hiện ngoài giờ làm việc, thường về tối và đêm.
Các triệu chứng của HNN thường giảm đi vào ngày nghỉ cuối tuần hoặc những ngaỳ nghỉ và lại xuất hiện trở lại khi BN làm việc cũng gợi ý HNN.
2, Khám lâm sàng:
Khám lâm sàng và đo CNHH cho BN ngay tại nơi làm việc rất có giá trịc cho chẩn đoán.
3, Đo chức năng phổi.
3.1, Khẳng định chẩn đoán HPQ.
ở BN có rối loạn thông khí tắc nghẽn
Test hồi phục PQ: FEV1>15% sau xịt salbutamol hoặc thử nghiệm corticosteroid
ở hen ngoài cơn chẩn đoán bằng test kích thích PQ bằng hít thở Methacoline hoặc histamin.
3.2, Chứng minh hen phế quản có liên quan đến nghề nghiệp.
Làm test “ dừng lại-bắt đầu lại” của công việc làm
+ Thống kê các triệu chứng lâm sàng, CNHH (PEF) trong 1 thời gian. + Đo PEF 2h/lần lúc ở nhà và nơi làm việc/3-4 tuần
+ Các triệu chứng xuất hiện khi làm việc và PEF giảm khi làm việc sau đó cải thiện khi ở nhà gợi ý HNN.
Đo thông khi phổi 2 lần lúc đầu và sau ca làm việc.
3.3, Làm test kích thích PQ.
Chỉ định:
+ Khẳng định chẩn đoán HNN phục vụ mục đích giám định. + Khẳng định chính xác căn nguyên trong môi trường công nghiệp hỗn hợp.
+ Để nghiên cứu những thể chưa biết rõ trước đây của HNN.
BN được hít kháng nguyên nghi ngờ trong điều kiện giống như môi trường làm việc và sau đó đo CNHH. Viết kết quả thu được so với người hít placebo.
3.4, Test da và xét nghiệm huyết thanh.
Test da với dị nguyên xác định tạng atopy.
Đo các kháng thể đặc hiệu (VD các IgE) với các dị nguyên nghề nghiệp như: bột mì, các protein động vật, các anhydrite bằng test miễn dịch huỳnh quang (RAST) hoặc bằng ELISA.
Giá trị: Skin test và IgE đặc hiệu (+) cả ở người đã tiếp xúc với dị nguyên song không bị HPQ, viêm mũi hoặc dị ứng da.
4, Tiên lượng.
Nhiều BN HNN không hồi phục hoàn toàn khi ngừng tiếp xúc với dị nguyên do hậu quả của quá trình viêm đường thở kéo dài đã dẫn đến tình trạng tăng tính phản ứng không đặc hiệu của PQ. Cần phải chẩn đoán sớm HNN và chuyển đổi công việc cho BN.
5, Điều trị. 5.1, Cắt cơn: như cắt cơn trong HPQ.
5.2, Căn nguyên và dự phòng.
Chuyể đổi công việc.
Dự phòng khi chưa chuyển được việc: sodium cromoglycate; corticoid dạng hít.