Điều 36. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải
trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe)
vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường từ 10% đến 20%, trừ trường
hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu
hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm d, điểm đ khoản 3
Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi không chấp hành việc kiểm tra tải trọng xe khi có tín hiệu
yêu cầu kiểm tra tải trọng xe.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ;
b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử
dụng nhưng tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả
hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải
trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe)
vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20%, trừ trường hợp có
Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
d) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
đ) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương
tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm quy định khoản 1, khoản 3 Điều này bị đình
chỉ lưu hành cho đến khi thực hiện đúng quy định hoặc bị buộc phải hạ
tải ngay phần quá tải, dỡ phần quá khổ; nếu gây hư hại cầu, đường phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra;
b) Vi phạm khoản 1 Điều này còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô
tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm khoản 3 Điều này còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô
tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 60 (sáu mươi) ngày.
Điều 37. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe
chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường
hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với người cổ vũ, kích động đua xe trái phép mà cản trở hoặc chống người
thi hành công vụ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người đua xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe đạp máy mà chống người thi hành công vụ;
b) Tổ chức đua xe trái phép.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương
tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi
phạm điểm b khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện vi phạm (trừ súc
vật kéo, cưỡi); vi phạm khoản 3, khoản 4, điểm a khoản 5 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn và tịch thu xe.
Điều 38. Xử phạt người có hành vi cản trở việc
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối
lộ người thi hành công vụ 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho người điều khiển phương tiện
trốn tránh việc kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ về: các giấy tờ liên quan
đến người và phương tiện, điều kiện hoạt động của phương tiện, hoạt
động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải, đào tạo, sát hạch lái xe, đăng
kiểm phương tiện;
b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm
danh dự hoặc chống lại người thi hành công vụ, xúi giục người khác không
chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành
công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 8, khoản 8
Điều 9, khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 37 của Nghị định này;
c) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ;
d) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau đây: vi phạm
điểm d khoản 2 Điều này còn bị tịch thu số tiền, tài sản hoặc lợi ích
vật chất khác; nếu người vi phạm là người điều khiển phương tiện thì còn
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, mô tô, máy
kéo, các loại xe tương tự ô tô, các loại xe tương tự mô tô), chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe
máy chuyên dùng) 60 (sáu mươi) ngày.
Điều 39. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số
nước ngoài vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
c) Xe chở khách không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;
b) Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động;
c) Điều khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải
quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng
đã hết hạn sử dụng;
d) Không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm
thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển
số tạm thời);
đ) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết;
e) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;
g) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải tham gia giao thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương
tiện vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau đây: vi phạm điểm a, điểm
c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này còn bị đình chỉ hoạt động, buộc tái
xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
Điều 40. Xử phạt người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt động trong Khu kinh tế thương mại đặc biệt1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy
định hoặc sử dụng phù hiệu hết hạn, phù hiệu không do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với người điều khiển ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một
trong các hành vi sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy
định hoặc sử dụng phù hiệu hết hạn, phù hiệu không do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương
tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm khoản 1, khoản 2 Điều này bị buộc đưa
phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại; trường hợp sử dụng phù
hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị tịch thu phù hiệu;
b) Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần khoản 1, khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện.
Điều 41. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với giáo viên dạy thực hành có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái;
b) Chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c) Chạy sai tuyến đường, thời gian quy định trong Giấy phép xe tập lái;
d) Không có phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” hoặc có nhưng không đeo theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh học viên tập lái xe;
b) Xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái”, biển xe "Tập lái" theo quy định;
c) Xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Tuyển sinh học viên không đủ tiêu chuẩn theo quy định;
đ) Bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
e) Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ các khóa đào tạo theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe không có Giấy phép đào tạo
hoặc có Giấy phép đào tạo nhưng đã hết hạn; không có đủ điều kiện theo
quy định; không thực hiện đúng nội dung, chương trình đào tạo; đào tạo
vượt quá lưu lượng cho phép;
b) Trung tâm sát hạch lái xe không đủ điều kiện hoạt động.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe vi phạm điểm a khoản 3 Điều này bị đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện đúng quy định;
b) Trung tâm sát hạch lái xe vi phạm điểm b khoản 3 Điều này bị đình chỉ hoạt động cho đến khi có đủ điều kiện theo quy định.
Điều 42. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
b) Không đủ điều kiện hoạt động theo quy định;
c) Không thực hiện đúng nội dung, quy trình kiểm định theo quy định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị đình chỉ hoạt động cho đến khi khắc phục xong vi phạm.
Mục 7. ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM ĐỐI VỚI MỘT SỐ VI PHẠM TRONG KHU VỰC NỘI THÀNH CỦA CÁC ĐÔ THỊ LOẠI ĐẶC BIỆTĐiều 43. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các
loại xe tương tự ô tô vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực
nội thành của các đô thị loại đặc biệt1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: điểm a,
điểm k khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại:
a) Điểm e khoản 1, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2 Điều 8 Nghị định này;
b) Điểm a, điểm b khoản 4 Điều 26 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.400.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại:
điểm a, điểm b, điểm d, điểm g, điểm h khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 1.400.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại:
điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 4 Điều 8 Nghị định
này.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi
phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc
phục hậu quả sau đây:
a) Vi phạm điểm e khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2;
điểm d khoản 3; điểm a, điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định này (trong
trường hợp dừng xe, đỗ xe trái quy định) bị buộc phải đưa phương tiện ra
khỏi nơi vi phạm;
b) Vi phạm điểm e khoản 1; điểm g, điểm h, điểm i,
điểm k khoản 2; điểm a, điểm g, điểm h khoản 3; điểm a, điểm b, điểm đ,
điểm g khoản 4 Điều 8 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm điểm a, điểm b khoản 4 Điều 26 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
d) Vi phạm điểm e khoản 4 Điều 8 Nghị định này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày. Vi phạm một
trong các điểm, khoản sau của Điều 8 Nghị định này mà gây tai nạn giao
thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: điểm a, điểm e, điểm k khoản 1; điểm g,
điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm g, điểm h
khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4;
đ) Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều 8
Nghị định này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn: điểm a, điểm e,
điểm k khoản 1; điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm b,
điểm d, điểm g, điểm h khoản 3; điểm a, điểm b, điểm e khoản 4.
Điều 44. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên
xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm một số hành vi áp dụng riêng
trong khu vực nội thành của các đô thị loại đặc biệt1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với
người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: điểm a,
điểm h khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị định
này.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
người điều khiển, người ngồi trên xe vi phạm một trong các hành vi quy
định tại: điểm a, điểm đ, điểm h khoản 3; điểm c, điểm g khoản 4 Điều 9
Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Vi phạm điểm a, điểm đ khoản 3; điểm g khoản 4 Điều 9 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
b) Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều 9
Nghị định này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng
thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: điểm a
khoản 1; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm a, điểm đ, điểm h khoản 3;
điểm g khoản 4;
c) Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều 9
Nghị định này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn: điểm a khoản 1;
điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm a, điểm đ, điểm h khoản 3; điểm g
khoản 4.
Điều 45. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên
xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ khác vi phạm một số hành vi áp dụng riêng
trong khu vực nội thành của các đô thị loại đặc biệt1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với
người điều khiển, người ngồi trên xe vi phạm một trong các hành vi quy
định tại:
a) Điểm a, điểm c, điểm d, điểm g khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
b) Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này còn bị áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung tịch thu xe.
Điều 46. Xử phạt người đi bộ vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các đô thị loại đặc biệt1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với
người đi bộ vi phạm một trong các hành vi quy định tại: điểm b, điểm c
khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với
người đi bộ vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 12
Nghị định này.
Chương IIITHẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNHMục 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠTĐiều 47. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Trưởng Công an
các cấp (trừ Trưởng Công an cấp xã) có thẩm quyền xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa
phương mình.
2. Cảnh sát giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt
đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của
người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ được quy định
trong Nghị định này.
3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh
sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng Công
an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến
trật tự an toàn giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như
sau:
a) Điểm đ, điểm e, điểm g, điểm l khoản 1; điểm g,
điểm h, điểm m khoản 2; điểm b, điểm d, điểm h khoản 3; điểm a, điểm b,
điểm đ, điểm h khoản 4; điểm b khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6; khoản 7;
khoản 8 Điều 8;
b) Điểm g, điểm h khoản 1; điểm b, điểm d, điểm đ,
điểm i khoản 2; điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k khoản 3; điểm đ,
điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm d khoản 5; điểm b khoản 6; khoản 7;
khoản 8 Điều 9;
c) Điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i khoản 2;
điểm b, điểm đ, điểm h khoản 3; điểm d, điểm e, điểm g khoản 4; điểm b,
điểm c khoản 5; điểm a khoản 6; khoản 7 Điều 10;
d) Điểm c, điểm g, điểm h, điểm i khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 11;
đ) Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;
e) Khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 18;
g) Điều 21, Điều 23;
h) Điểm b khoản 1; điểm a, điểm b khoản 4; điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều 26;
i) Điều 29, Điều 32;
k) Khoản 3, khoản 4 Điều 34; Điều 35, Điều 37, Điều 38.
4. Thanh tra đường bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định
về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ
xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải
trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương
tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy
định về đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe, hoạt động kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ
và một số hành vi vi phạm khác quy định tại các điểm, khoản, điều của
Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h
khoản 2; điểm d, điểm h khoản 3; điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e, điểm h
khoản 4 Điều 8;
b) Điểm g, điểm h khoản 1; điểm d, điểm đ khoản 2; điểm g khoản 4; điểm d khoản 5 Điều 9;
c) Điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i
khoản 2; điểm b khoản 3; điểm e, điểm g khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5
Điều 10;
d) Điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; điểm b khoản 3 Điều 11;
đ) Điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 14;
e) Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18;
g) Điểm c khoản 4, điểm b, điểm đ khoản 5 Điều 19;
h) Điều 22, Điều 23;
i) Điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 24; Điều 25; Điều 26;
k) Khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2; khoản 3 Điều 27;
l) Điều 28, Điều 30, Điều 31, Điều 34, Điều 36, Điều 38, Điều 41, Điều 42.
5. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh
sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Thanh tra
đường bộ xử phạt đối với các hành vi vi phạm áp dụng thí điểm trong khu
vực nội thành của các đô thị loại đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 48. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi, buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do
vi phạm hành chính gây ra.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Điều 49. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
2. Đội trưởng, Trạm trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
5. Trưởng Phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Phòng
Cảnh sát trật tự, Trưởng Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng đơn
vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên có thẩm quyền xử phạt như
Trưởng Công an cấp huyện quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ và
đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 50. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra đường bộ 1. Thanh tra viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 5 Nghị định này, trừ biện pháp buộc
tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Điều 51. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chínhNguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại
Điều 42 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Mục 2. THỦ TỤC XỬ PHẠTĐiều 52. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phạt1. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về giao thông đường bộ bị phạt tiền thì phải nộp tiền phạt theo quy định của pháp luật.
2. Việc thu, nộp tiền xử phạt tuân theo quy định của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
hành chính được nộp tiền phạt bằng cách trừ vào tài khoản của mình tại
ngân hàng.
3. Tiền phạt vi phạm hành chính theo Nghị định này
phải nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho
bạc Nhà nước và được sử dụng toàn bộ cho công tác bảo đảm trật tự an
toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông đường bộ.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu được từ
việc xử phạt theo Nghị định này.
Điều 53. Thủ tục xử phạt1. Thủ tục xử phạt phải tuân theo các quy định của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 128/2008/NĐ-CP. Các mẫu
biên bản và quyết định để sử dụng trong việc xử phạt được quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ:
a) Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt
tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi
phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo
các điểm, khoản tương ứng của Điều 33 Nghị định này;
b) Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có
mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào
hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương
tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển
phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người
chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương
tiện. Trường hợp người điều khiển phương tiện không chấp hành quyết định
xử phạt thay cho chủ phương tiện thì người có thẩm quyền xử phạt tiến
hành tạm giữ phương tiện để bảo đảm cho việc xử phạt đối với chủ phương
tiện.
Điều 54. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có
thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 10 (mười) ngày
trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy
định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Vi phạm điểm b khoản 5, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 8;
b) Vi phạm điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 9;
c) Vi phạm điểm a khoản 6, khoản 7 Điều 10;
d) Vi phạm điểm d, điểm đ khoản 4 Điều 11 trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện;
đ) Vi phạm khoản 4, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều 19;
e) Vi phạm khoản 3 Điều 20;
g) Vi phạm điểm a, điểm đ khoản 1 Điều 22;
h) Vi phạm khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 4, khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 24;
i) Vi phạm điểm c khoản 2 Điều 38.
2. Ngoài những trường hợp tạm giữ phương tiện quy
định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết
định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và
phương tiện vi phạm đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực giao
thông đường bộ theo quy định tại Điều 46 và khoản 3 Điều 57 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho
việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa
được chở trên phương tiện bị tạm giữ.
4. Bộ Công an hướng dẫn cụ thể việc áp dụng biện pháp tạm giữ phương tiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 55. Chấp hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải chấp hành quyết định xử phạt
trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt,
trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Quá thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều này mà
cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp
hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành. Cá nhân, tổ chức bị
cưỡng chế phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp
cưỡng chế. Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
và thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thực hiện theo quy định tại các
Điều 66, 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số
37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
Điều 56. Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ 1. Lực lượng Cảnh sát nhân dân, Thanh tra đường bộ
được sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong hoạt
động tuần tra, kiểm soát để phát hiện, truy tìm đối tượng vi phạm hành
chính. Việc sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ này
thực hiện theo quy định tại Điều 55a của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Trong trường hợp bị cơ quan chức năng phát hiện
hành vi vi phạm hành chính thông qua việc sử dụng các phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ (ghi lại hình ảnh phương tiện và biển số đăng ký
của phương tiện), chủ sở hữu của phương tiện cơ giới đường bộ (bị sử
dụng để vi phạm) có nghĩa vụ hợp tác với cơ quan chức năng để xác định
đối tượng đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.
Chương IVĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 57. Hiệu lực thi hành1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2010.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 146/2007/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Nghị định số 67/2008/NĐ-CP
ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 42
Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2007 quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
3. Đối với người điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 24 Nghị định này, trong
trường hợp sử dụng Giấy phép lái xe các hạng C, D, E để điều khiển xe ô
tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc bị xử phạt kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
4. Đối với người điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 8, điểm h khoản 2 Điều
10 Nghị định này, trong trường hợp đặt báo hiệu nguy hiểm không đúng quy
định bị xử phạt kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
5. Các trường hợp vi phạm bị phát hiện, xử lý theo
quy định của Nghị định số 146/2007/NĐ-CP và Nghị định số 67/2008/NĐ-CP
nhưng chưa thực hiện hoặc phải thi hành sau ngày Nghị định này có hiệu
lực thì vẫn thực hiện theo quy định của Nghị định số 146/2007/NĐ-CP và
Nghị định số 67/2008/NĐ-CP.
6. Quy định tại Mục 7 Chương II Nghị định này được
thực hiện thí điểm trong thời gian 36 (ba mươi sáu) tháng kể từ ngày
Nghị định có hiệu lực thi hành. Ủy ban nhân dân các thành phố là đô thị
loại đặc biệt quy định cụ thể phạm vi khu vực nội thành của đô thị loại
đặc biệt để thực hiện việc thí điểm. Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải chủ
trì phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các thành phố là đô thị
loại đặc biệt báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện thí điểm;
kết thúc thời hạn thí điểm, tổ chức tổng kết đánh giá việc thực hiện thí
điểm và báo cáo Chính phủ đề xuất chủ trương thực hiện tiếp theo.
Điều 58. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
| TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |