Bệnh lậu là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục thườnggặp nhất ở nước ta cũng như trên thế giới. Bệnh do vi khuẩn
Neisseria Gonorrhoeaegây ra, bệnh có thể biểu hiện triệu chứng hoặc không có triệu chứngtrên lâm sàng. Ngoài biểu hiện triệu chứng lâm sàng ở bộ phân sinh dụcthường gặp ở niệu đạo trước ( niệu đạo di động ) ở nam giới, bệnh cóthể gặp ở những vị trí khác như họng, hậu môn, sinh dục, trực tràng….Nhiễm trùng có triệu chứng lâm sàng thường gặp ở nam nhiều hơn nữ.
Bệnh thường gặp ở những người trẻ tuổi, trong giai đoạn hoạt động tình dục mạnh.
Việc phát minh ra kháng sinh đã làm giảm đi tính nghiêm trọng và khókhăn khi điều trị bệnh này. Ngày nay có rất nhiều thuốc điều trị nhưngcũng có một số trường hợp bệnh lậu không có triệu chứng lâm sàng (nhấtlà đối với phụ nữ) và đó cũng là một trong những nguyên nhân làm lâylan bệnh và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì vậy cần phải chẩnđoán sớm và điều trị sớm để tránh lây lan và tránh các biến chứng như:Viêm niệu đạo sau lậu, thai ngoài tử cung, viêm vùng chậu, hẹp niệuđạo, vô sinh…
Năm 1897 Albert Neisser đã phát hiện ra vi khuẩn gây bệnh lậu, giúpphân biệt bệnh lậu với các bệnh viêm niệu đạo không do lậu khác. Vikhuẩn lậu bám chắc vào bề mặt của các niêm mạc là nhờ vào các tiêm mao,điều này cũng cản trở sự thực bào và giải thích tại sao vi khuẩn lậukhông bị ảnh hưởng trực tiếp của tia nước tiểu.
Triệu chứng lâm sàng: Thời gian ủ bệnh:Thời gian ủ bệnh trung bình từ 3 đến 5 ngày, sốm nhất là 1 ngày và dàihơn có thể kéo dài đến 2 hoặc 3 tuần, thời gian ủ bệnh càng dài bệnhcàng nhẹ.
Lậu ở cơ quan sinh dục: Lậu ở nam giới: Triệu chứng mắc bệnh lần đầu (lậu cấp): Sau thời gian ủ bệnh, bệnh nhân cảm thấy hơi ngứa nhột ở đường tiểu,một vài giờ sau tiết ra chất dịch trong, sau đó đục dần rồi trở thànhmủ màu vàng, số lượng nhiều có mùi hôi, mủ ra tự nhiên hoặc khi vuốtdọc theo đường tiểu.
80% trường hợp lần đầu tiên bị bệnh niêm mạc ống tiểu sưng to, đỏ vàrất đau, mỗi lần đi tiểu đau rát, buốt dọc theo đường tiểu như dao cắt(người ta ví như đi tiểu ra lưỡi dao cạo). Mức độ đau nhiều khiến chobệnh nhân không dám tiểu nhưng do bàng quang căng đầy nước tiểu làm chobệnh nhân đi tiểu nhiều lần mỗi lần được ít nước tiểu.
Khám miệng sáo: sưng đỏ có mủ màu vàng đặc quanh lỗ tiểu, ép hoặc vuốtnhẹ dọc dương vật từ gốc ra ngoài miệng sáo thấy mủ chảy ra.
Dạng cấp nặng có thể có biến chứng viêm bàng quang, viêm tinh hoàn, tiểu máu.
Hạch thường không thấy bị tổn thương.
Làm nghiệm pháp 2 ly: Ly 1 đục, ly 2 trong (tổn thương đường tiểu trước) .
Triệu chứng mắc bệnh những lần sau: Triệu chứng thường là cảm giác nhồn nhột ở đường tiểu rồi tiểu ra mủ, 20% trường hợp có triệu chứng giống như lần đầu bị bệnh.
Từ 8 đến 12 tuần bị bệnh, nếu không được điều trị hoặc điều trị khôngđúng phác đồ thì bệnh chuyển sang giai đoạn mãn tính, lúc này các triệuchứng như tiểu buôt, tiểu rát và tiểu ra mủ giảm hoặc biến mất, chỉ còngiọt đục buổi sáng (giọt mủ ban mai) và triệu chứng này tăng lên khilàm nghiệm pháp tái kích thích.
Lậu ở nữ giới: Có khoảng 50 đến 80% không có triệu chứng hoặc triệu chứng không rõràng do vậy rất dễ lây cho nam giới khi tiếp xúc sinh dục, đây là nguồnlây bệnh quan trọng nhất. Trường hợp rõ ràng triệu chứng giống nam giớitiểu buốt, tiểu rát, tiểu mủ, tiểu máu. Khám lỗ tiểu sưng đỏ, huyếttrắng có mủ màu vàng đục.
Đặc biệt ở nữ triệu chứng ở niệu đạo thường nghèo nàn nhưng sau đónhững biểu hiện ở tử cung, buồng trứng thường phong phú và nặng nề nhưviêm nội mạc tử cung, viêm tắc vòi trứng, viêm vùng chậu, vô sinh.
Lậu ở trẻ em: Đường lây truyền chủ yếu do tiếp xúc qua quần áo có nhiễm lậu cầu, trường hợp lây qua tiếp xúc tình dục ít gặp hơn.
Triệu chứng lâm sàng thường là viêm âm hộ, âm đạo với dịch tiết ở âm đạo, dịch màu vàng như mủ, âm hộ phù nề.
Ở trẻ sơ sinh thường viêm kết mạc, giác mạc do tiếp xúc với dịch âm đạocủa người mẹ bị nhiễm lậu cầu trong quá trình sinh đẻ. Nếu không đượcđiều trị kịp thời có thể loét giác mạc gây mù.
Lậu ngoài cơ quan sinh dục: Lậu có thể gây tổn thương ngoài bộ phận sinh dục như ở cổ họng, Amygdale, hậu môn, trực tràng.
Lậu mắt do lây nhiễm từ tay sờ vào vùng bị lậu sau đó sờ vào mắt gâynên, thường nặng gây viêm kết mạc, giác mạc và có thể đưa đến mù lòa
Cận lâm sàng: Nhuộm soi trực tiếp: Đây là xét nghiệm chủ yếu thường sử dụng, dễ làm, rẻ tiền để chẩn đoán bệnh lậu.
Lấy mủ hay dịch tiết ở niệu đạo phết lên lam kính để khô rồi nhuộmbleu-methylène hay nhuộm Gram sẽ thấy hình ảnh song cầu khuẩn lậu hìnhhạt cà phê bắt màu Gram (-) nằm trong bạch cầu đa nhân trung tính.
Nuôi cấy: Thường ít được sử dụng, chỉ dùng trong các trường hợp lậu cầu khángthuốc, ở phụ nữ mang mầm bệnh hoặc trong những trường hợp nghi ngờ.
Chẩn đoán: Chẩn đoán xác định:chủ yếu dựa vào:
Tiền sử tiếp xúc sinh dục. Triệu chứng lâm sàng: Tiểu buốt, tiểu rát, tiểu mủ, tính chất của mủ.
Xét nghiệm: Soi trực tiếp có song cầu khuẩn Gram (-) nội và ngoại bào.
Biến chứng: Biến chứng tại chỗ:Có thể gây biến chứng viêm nhiễm tất cả các cơ quan sinh dục nam và nữ.Nếu không được điều trị kịp thời có thể gây biến chứng nặng như thaingoài tử cung, vô sinh…
Biến chứng toàn thân: Nhiễm trùng huyết.
Viêm khớp: Khớp gối.
Tổn thương da: Sẩn đỏ, mụn mủ, dát hóa lậu.
Viêm nội tâm mạc.
Điều trị: Nguyên tắc điều trị: Chẩn đoán sớm và điều trị sớm đúng phác đồ để tránh biến chứng, tránh lây lan và hạn chế kháng thuốc.
Điều trị cho người bệnh và cho cả người tiếp xúc sinh dục.
Phải làm phản ứng huyết thanh để chẩn đoán giang mai và HIV.
Điều trị lậu kết hợp với điều trị
Chlamydia Trachomatis.
Chỉ kết luận khỏi bệnh khi cấy 2 lấn âm tính hoặc không tiết dịch niệu đạo khi làm nghiệm pháp tái kích thích.
Thuốc điều trị: Thuốc lựa chọn ưu tiên: - Ceftriaxone (Rocephine) 250mg tiêm bắp liều duy nhất.
- Spectinomycine (Trobicine) 2g tiêm bắp liều duy nhất.
- Ciprofloxacine (Ciprobay) 500mg uống liều duy nhất.
Thuốc hàng thứ yếu: - Sulfamethoxazol/Trimethoprim (Bactrim, Cotrim) 480mg uống 10 viên/ngày x 3 ngày
Các thuốc khác: - Cefotaxime (Claforan) 1g tiêm bắp liều duy nhất.
- Kanamycine 2g tiêm bắp liều duy nhất.
Sau khi điều trị lâu xong ta có thể dùng các thuốc sau để điều trị
C. Trachomatis như Doxycycline, Tetracycline, Erythromycine.
Theo dõi sau điều trị:Nếu điều trị đúng bệnh nhân sẽ hết tiểu mủ trong vòng 2 đến 3 ngày,tiểu buốt, tiểu nhiều lần sẽ giảm trong ngày đầu và biến mất trong vòng3 đến 5 ngày.
Nếu còn triệu chứng làm xét nghiệm lại hoặc nuôi cấy làm kháng sinh đồ để tìm kháng sinh thích hợp.
Phòng bệnh: Đối với các bạn đồng sàng và những người tiếp xúc sinh dục phải đi khám bệnh và điều trị kịp thời.
Phải sống chung thủy một vợ một chồng.
Khi quan hệ tình dục không lành mạnh cần phải có biện pháp phòng ngừa như sử dụng bao cao su.
Tuyên truyền giáo dục y tế về các bệnh lây truyền qua đường tình dục,tác hại của chúng và các biện pháp phòng chống các bệnh lây truyền quađường tình dục.