Tiêu đề: Cách nhớ tên gọi các đường kinh chính trong YHCT
Cách nhớ tên gọi các đường kinh chính trong YHCT[You must be registered and logged in to see this link.]Do yếu tố gọi tên trong YHCT là sử dụng ngôn ngữ cổ, phiên âm từ chữ Hán nên khi học việc tiếp thu và nhớ các kiến thức YHCT là điều rất khó khăn với các bạn sinh viên Y khoa ngày nay.Ở bài này Death xin phép trình bày một cách nhớ để bớt tiêu tốn bộ nhớ và hạn chế lầm lẫn trong việc học tên các đường kinh và đường đi của chúng, hi vọng sẽ giúp đỡ các bạn phần nào trong việc học YHCTA. Một số quy ước gọi tên khi học YHCT:Để dễ nhớ các đường kinh trước hết chúng ta thống nhất 1 số quan điểm sau* Thủ-Túc: Chúng ta hay nói "anh em thủ túc": Ở đây thủ túc có nghĩa là chân tay, thủ là tay, túc là chân* Âm-Dương:Chẳng qua đây chỉ là tên gọi của 2 mặt của cùng 1 vấn đề, khái niệm này chúng ta rất quen thuộc trong triết họcBản thân con người được triết học đông phương phân chia thành các vùng như sau:- Đầu mặt cổ, lưng, phần mặt sau của cánh tay, cẳng tay, mu bàn tay, mặt sau, ngoài, trước của chân: Dương- Ngưc, bụng, mặt trước cánh tay, cẳng tay, lòng bàn tay, mặt trong chân : ÂmTuy nhiên, do tính chất lý luận của đông phương trong âm có dương, trong dương có âm nên trong những vùng quy ước trên sẽ có những kinh đối lập chạy trong những vùng đó* Âm thịnh- Dương suy và ngược lại:Khi một mặt này mạnh lên thì sẽ trấn át vật kia và ngược lại, điều này nhận thấy rõ khi các đường kinhThái âm nằm kế thiếu dươngThái dương nằm kế thiếu âmQuyết âm song song với dương minh* Phân chia mức độ thịnh-suy của âm dươngMỗi mặt của của một vấn đề sẽ tồn tại trong 3 trạng thái:Thịnh, bình, suy ( phát triển, cân bằng và suy thoái) YHCT gọi tên đó làThái âm- Quyết âm- Thiếu âmThái dương- Dương minh- Thiếu dươngB- Vận dụng các quy luật vào việc ghi nhớ tên gọi các đường kinhXin đưa ra 2 đường kinh làm ví dụ để phân tích:Thủ- thái âm- phế và Túc- thái âm-TỳChúng ta thấy mỗi một tên gọi được chia làm 3 phần:Thủ- Túc: Kinh ở chân hay là tayThái âm: Mức độ thịnh- suy của kinhPhế-Tỳ: Tên gọi tạng phủ gốc của kinhVậy thì quy tắc nhớ tên gọi lúc này sẽ được rút ngắn bộ nhớ đi 1 nữaNếu chúng ta đọc thuộc lòng các cặp tạng phủ : ( thứ tự Thủ trước- Túc sau)- Nhóm Âm: Thái-Quyết- Thiếu ( Phế-Tâm bào-Tâm)Thái âm: Phế-TỳQuyết âm: Tâm bào-CanThiếu âm: Tâm-Thận- Nhóm Dương:Thái-Dương(minh)-Thiếu ( Tiểu trường-Đại trường- Tam tiêu)Thái dương: Tiểu trường- Bàng quangDương minh: Đại trường- VịThiếu dương: Tam tiêu-ĐởmThống kê lại theo sơ đồ sau: Cách thứ hai: Hi vọng giúp đỡ được các bạn trong quá trình học YHCT.Bài viết còn nhiều thiếu sót mong các bạn góp ý Chân thành cám ơnDeath