| | trai xu bien
| | | |
|
| Tiêu đề: bài đầu tiên của chuyên khoa(các bước đọc XQ phổi) | |
| | |
| | | | 1. Xác định vị trí tổn thương: - Theo giải phẫu Xquang: thuỳ và phân thuỳ - Theo vùng Xquang: + Vùng rốn phổi: chỗ chia nhánh của động mạch phổi (Cácđường chạy xuống dưới) và tĩnh mạch phổi (Các đường chạyngang) + Từ cực trên và cực dưới của rốn phổi 2 bên, kẻ 2đường ngang chia phổi ra 3 vùng: vùng đỉnh, vùng giữa và vùngđáy phổi. Còn có thể chia vùng trên đòn, vùng dưới đòn vàvùng cạnh tim… Nếu đọc theo vùng, thì cần xác định theo cáckhoảng gian sườn phía trước 2. Mô tả tính chất của tổn thương: - Tổn thương sáng hoặc mờ: nếu là tổn thương ở nhu mô phổithì có liên quan đến các vân ở phổi. Nếu là tổn thương ởmàng phổi, thì không có các vân phổi. + Tính chất mờ: mờ đậm hay nhạt, thuần nhất, không thuần nhất hay tương đối thuần nhất? Ví dụ: . Mò bàng màng xuong là tổn thương xơ, mờ đậm hơn màng xương là vôi. . Mờ thuần nhất trong tràn dịch màng phổi . Mờ không thuần nhất trong lao thâm nhiễm đỉnh phổi + Dạng tổn thương: mờ thành đám là mờ không có ranh giới rõràng. Bóng mờ: ranh giới tương đối rõ. Khối mờ: mờ đậm, ranhgiới rõ - Tổn thương hang: là một vòng khép kín, lòng sáng. - Tổn thương nốt: đường kính < 10 mm. - Tổn thương u cục: đường kính từ 10 mm trở lên - Tổn thương xơ: mờ đậm kèm theo sự co kéo các tổ chức lân cận. Ví dụ: . Tổn thương dạng hang trong lao xơ hang . Tổn thương dạng nốt trong di bào ung thư thể kê . Tổn thương dạng u . Tổn thương dạng xơ trong lao xơ hoá thuỳ trên phổi trái 3. Đọc các phần còn lại khác: Khi đọc cần chú ý sự liên quan của chúng với tổn thương chính (bị đẩy hay bị kéo). - Khí quản: là vệt sáng nằm chính giữa cột sống. Nếu thấylệch sang 1 bên, có thể do tư thế chụp, có thể do bị co kéohoặc bị đẩy. - Rốn phổi: bình thường rốn phổi phải nằmtương ứng với gian sườn 3 và thấp hơn rốn phổi trái 1 - 1,5 cm.Rốn phổi chính là chỗ giao nhau của động mạch phổi và tĩnhmạch phổi tạo thành 1 góc, góc này đầy gọi là rốn phổirộng (gặp trong u). Khẩu kính mạch máu thuỳ dưới to gấp 2mạch máu thuỳ trên, nếu thấy mạch máu trên dưới bằng nhau vàlan toả quá 1/2 trường phổi gọi là rốn phổi đậm. Tổn thươngvùng rốn phổi chủ yếu là u ở PQ và trung thất. - Nhu môphổi: đọc theo các vùng: đỉnh và dưới đòn, vùng giữa phổivà nền phổi. đọc theo các khoảng gian sườn phía trước và sosánh đối xứng 2 bên từ trên xuống, từ ngoài vào. Nếu tổnthương khú ở thuỳ hoặc phân thuỳ phổi, thì nói rõ thuỳ vàphân thuỳ nào. - Trung thất và tim: biến dạng các cung timvà mạch máu cũng có hướng cho chẩn đoán các tổn thương phổi.Hình ảnh các cung tim có gì thay đổi bất thường (tim to, quaiđộng mạch chủ giãn, cung động mạch phổi giãn…). Hình ảnh củatrung thất rộng ra, nhất là trung thất trên, cần theo dõi utrung thất. Trung thất bị đẩy trong TDMP, TKMP, u lớn… Trung thấtbị co kéo gặp trong xẹp phổi, xơ phổi. Dấu hiệu đẩy phân ly(đẩy trung thất, kéo khí quản) thường gặp trong ung thư. -Vòm hoành và các góc tâm hoành, sườn hoành: bên phải, đỉnhcao của vòm hoành ở gian sườn 5. Nếu thấy vòm hoành giảmhoặc mất đường cong, góc tâm hoành mở rộng (góc tù), là vòmhoành hạ thấp trong KPT. Nếu vòm hoành nhăn nhúm, dúm dó, lêncao, là vòm hoành bị co kéo do tổn thương xơ, xẹp phổi. -Xương sườn và khoảng gian sườn: vôi hoá sụn sườn và xương sườnchẽ đôi, có thể gặp ở người bình thường. Nếu xương sườn bịkhuyết, gậm mòn, phá huỷ, là bệnh lý (lao, ung thư ). Cáckhoảng gian sườn giãn trong : HPQ, KPT, TKMP, TDMP; bị co kéotrong: xơ phổi, xẹp phổi, dầy dính màng phổi. 4. Tóm tắt, kết luận và đề ra chẩn đoán: Tóm tắt toàn bộ các phần đã đọc ở trên, kết luận những đặcđiểm để nêu ra chẩn đoán. Đọc phim có thể cho chẩn đoán xácđịnh, nhưng có khi cần phải chẩn đoán phân biệt và cũng cóthể chưa chẩn đoán được. nhớ thanks mình nha ^_^ | | | | | |
|
|
Trả lời nhanh |
Trang 1 trong tổng số 1 trang | | | |
|