| Viêm dạ dày là thuật ngữ được dùng một cách rộng rãi nhưng ý nghĩa củanó nhiều lúc được sử dụng một cách chưa thật chính xác. Với nhà nộisoi, trước tiên nó gợi ra khi có một biến đổi về màu sắc niêm mạc, vớinhà điện quang đó là khi có sự biến đổi nếp niêm mạc dạ dày. Sinh thiếtdạ dày cho phép nói lên thuật ngữ chính xác của nó là viêm dạ dày, đặcbiệt là viêm niêm mạc dạ dày. Hiện nay, căn cứ vào giải phẫu bệnh chialàm hai loại viêm dạ dày cấp và viêm dạ dày mạn.... Trong đó Viêm dạdày cấp được hiểu là phản ứng viêm chỉ hạn chế ở niêm mạc, có đặc tínhkhởi phát và diễn biến nhanh chóng do tác dụng của các tác nhân độc hạihoặc nhiễm khuẩn ở niêm mạc dạ dày. Tuy chưa có sự thống kê cụ thể,song cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, dường như tỷ lệ dân sốbị viêm dạ dày cấp đang ngày càng tăng lên.
1. Nguyên nhân nào gây nên viêm dạ dày cấp?
Nguyên nhân gây viêm dạ dày cấp có nhiều, song có thể xếp vào hai nhóm chính:
Yếu tố ngoại sinh thường gặp: Vi khuẩn, virus và độc tố của chúng;Thức ăn nóng quá, lạnh quá, khó tiêu, nhai không kỹ hoặc bị nhiễm khuẩnnhiễm độc do tụ cầu, coli, rượu, chè, cafê, mù tạc...; Thuốc: aspirin,APC, NatriSalicylat, Sulfamid, Corntancyl, Phenylbutazon, Reserpin,Digitalis, KCl...; Các chất ăn mòn: muối, kim loại nặng (đồng, kẽm )thuỷ ngân, kiềm, axit sulfuric, axit Chlohydric, Nitrat bạc; Các kíchthích nhiệt, dị vật...
Các yếu tố nội sinh: Gặp trong các bệnh sau: Các bệnh nhiễm khuẩncấp (cúm, sởi, bạch hầu, thương hàn, viêm phổi, viêm ruột thừa...tăngáp lực tĩnh mạch cửa, thoát vị hoành); U rê máu cao, tăng Thyroxin,tăng đường máu; Bỏng, nhiễm phóng xạ (1100r- 2500r), các Stress nặng,chấn thương sọ não, u não, sau phẫu thuật thần kinh, tim, shock, bệnhtim phổi cấp, xơ gan; Dị ứng thức ăn: tôm, sò, ốc, hến…
2. Viêm dạ dày cấp biểu hiện như thế nào ?
Tổn thương trong viêm dạ dày cấp có thể khu trú hoặc lan toả, tuỳtheo mức độ nặng nhẹ và nguyên nhân thường chia làm 4 dạng chính, vớicác biểu hiện lâm sàng khác nhau:
Viêm long dạ dày: Thường xảy ra sau khi ăn phải chất kích ứng,nhiễm trùng hoặc nhiễm virus. Tổn thương biểu hiện bằng tình trạng niêmmạc phù nề xung huyết và có nhiều đám viêm xâm nhiễm bởi bạch cầu đanhân ở niêm mạc. Biểu hiện lâm sàng là cảm giác đau căng tức hoặc nóngran vùng thượng vị, kèm theo nôn, choáng váng.
Viêm dạ dày thể xuất huyết: thường biểu hiện dưới dạng các vết ănmòn đơn độc hoặc kèm theo xuất huyết. Niêm mạc có những chấm xuất huyếtđôi khi có những mảng, đám xuất huyết dưới niêm mạc và các vết xước,chảy máu, chính là do sự vỡ mạch máu lớp tiết chính (Lamina Propiria).Xuất hiện do các yếu tố có nguồn gốc ngoại sinh như rượu, thuốc khángviêm non – streroid... Với biểu hiện lâm sàng chủ yếu thường gặp làxuất huyết. Khi chảy máu nhiều và nặng có thể gây choáng và shock.Thường được chẩn đoán bằng nội soi cấp cứu.
Viêm dạ dày thể ăn mòn: thường do các chất kích ứng tác động liêntiếp lên bề mặt niêm mạc dạ dày, gây ra sự biến đổi trầm trọng cùng vớisự phù nề đơn điệu của niêm mạc dạ dày và sau đó là tình trạng hoại tửtại chỗ của niêm mạc dạ dày. Sau một thời gian các Fibrin hàn gắn lạitạo thành các mô sẹo. Mức độ tổn thương phụ thuộc bản chất và nồng độchất gây tổn thương; ngoài ra còn phụ thuộc sự hoà loãng các chất ănmòn do các chất bên trong dạ dày, và sự trung hoà chất kiềm do acid dạdày. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là đau thượng vị ngay tức thì sau khidạ dày tiếp xúc với chất kích ứng; sau đó là nôn, đôi khi nôn ra máu;trong các trường hợp nặng có thể có shock.
Viêm dạ dày thể nhiễm khuẩn: Với sự có mặt của các vi sinh vật gâynhiểm khuẩn. Trong trường hợp dạ dày bị viêm tấy, dịch rỉ viêm làm mưngmủ các vách niêm mạc cùng với thành dạ dày, có thể gây hậu quả đụcthủng và gây viêm phúc mạc. Chắc chắn các sản phẩm khí sinh ra sẽ vàothành dạ dày. Người ta gọi đó là dạ dày phù thũng. Thể bệnh này giảmrất nhiều từ khi có kháng sinh, nhưng hiện nay dang có xu hướng giatăng trở lại.
3. Hậu quả do viêm dạ dày cấp để lại là gì?
Quá trình viêm diễn ra từ vài giờ đến vài ngày, liền sẹo nhanh, phụchồi hoàn toàn. Song có một số tác giả cho rằng có thể từ viêm dạ dàycấp, nếu bị nhiều đợt có thể chuyển thành viêm mãn, vì niêm mạc bị pháhuỷ liên tiếp và có vai trò của cơ chế tự miễn. Viêm dạ dày thể ăn mònhọăc xuất huyết, có thể dẫn đến shock, truỵ tim mạch...
4. Điều trị viêm dạ dày cấp như thế nào?
Trước hết là chế độ ăn, tuỳ theo tình trạng mà có thể cần nhịn ăntrong 1 – 2 ngày đầu, sau đó uống sữa, ăn súp thức ăn mềm, rồi ăn cơmbình thường.
Nguyên tắc chung trong điều trị là bù nước điện giải và chốngshock; nếu có nhiễm trùng thì dùng kháng sinh, nếu có xuất huyết tiêuhoá thì điều trị theo phác đồ xuất huyết tiêu hoá; nếu do ngộ độc hoặcuống nhầm hoá chất thì phải rửa dạ dày...
Tuỳ theo nguyên nhân và tình trạng bệnh mà cân nhắc sử dụng cácthuốc antacid, các thuốc giảm tiết hoặc các thuốc băng se và bảo vệniêm mạc dạ dày. | |